0 k thích
trong Hỏi đáp Ngữ Văn lớp 8 bởi (32.0k điểm)

Lập dàn ý giải thích câu ở đây sương khói mờ nhân ảnh lớp 8 xin một vài dàn ý ngắn gọn hay

 a- Mở bài

“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh ai biết tình ai có đậm đà” là 2 câu cuối trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của nhà thơ Hàn Mạc Tử. Tiêu đề bài thơ có nơi ghi là Đây thôn Vĩ Giạ, hay Ở đây thôn Vĩ Giạ. Bài thơ đã được nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc thành bài hát cùng tên.

 

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh ai biết tình ai có đậm đà – Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử

Sao anh không về chơi thôn Vĩ

b- Thân bài

Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên

 

Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc

 

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

 

Gió theo lối gió, mây đường mây

 

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

 

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

 

Có chở trăng về kịp tối nay?

 

Mơ khách đường xa, khách đường xa

 

Áo em trắng quá nhìn không ra

 

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

 

Ai biết tình ai có đậm đà?

c- Kết bài

  Ở đây sương khói mờ nhân ảnh ai biết tình ai có đậm đà - Đây thôn Vĩ Dạ

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh ai biết tình ai có đậm đà – Đây thôn Vĩ Dạ

3 Trả lời

0 k thích
bởi (32.0k điểm)

a- Mở bài

iới thiệu bài thơ và vị trí của đoạn thơ cần bình giảng.

 

    Đây thôn Vĩ Dạ rút trong tập Thơ điên của Hàn Mặc Tử. Bài thơ được sáng tác sau khi Hàn Mặc Tử nhận được tấm hình chụp phong cảnh thôn Vĩ Dạ bên bờ sông Hương của Hoàng Cúc. Và đó cũng là lúc nhà thơ biết mình đã lâm bệnh hiểm nghèo:

 

   Bài thơ là hình ảnh những kỉ niệm đẹp về Thôn Vĩ, về xứ Huế, và mối tình chỉ còn trong nuối tiếc, xót xa, nhưng đầy thơ mộng, vấn vương. Bài thơ có ba khổ thơ. Đoạn bình giảng là hai khổ thơ sau.

 

   Bình giảng đoạn thơ

 

   Các yếu tố nghệ thuật cần bình giảng:

 

   Giọng thơ, nhịp thơ, lối đối trong những vần thơ:

 

+ Giọng thơ buồn, nhịp thơ khoan thai gợi buồn:

 

   Gió theo lối gió, mây đường mây,

 

   Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay

 

   Và:

 

   Ai biết tình cũ có đậm đà ?

b- Thân bài

+ Lối đối tạo nên câu thơ cân đối, gợi tả nỗi buồn chia li: “Gió theo lối gió mây đường mày”, “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay: Hoa bắp lay - nồi buồn thương nhớ không yên...

 

   Các hình ảnh gợi cảm, giàu tưởng tượng, liên tưởng:

 

+ Thuyền chở trăng trên bến sông trăng:

 

   Thuyền ai dậu bến sông trăng đó

 

   Có chở trăng về kịp tối nay?

 

   Hình ảnh tuyệt mĩ của trí tưởng tượng - vừa huyền ảo, mông lung việc vận dụng bao kỉ niệm...

 

+ “Áo em trắng quá nhìn không ra”: Màu trắng của áo, hay “màu” của sự thánh thiện, cao xa, hay là sự bạc bẽo, mong manh dễ nhận không ra — hay không với tới...

 

+ “Ở đây sương khói’’ mờ nhân ảnh”: Ở đây là Quy Nhơn hay Huế? “Sương khói" đất trời? “sương khói” thời gian? Hay “sương khói của nghĩa tình?...

 

   Những điệp ngữ và câu hỏi tu từ:

 

+ “Mơ khách đường xa, khách đường xa”: “Khách đường xa” điệp trong một câu thơ kết hợp với âm “a” trong “xa" ở cuối câu...

 

+ Từ “ai” xuất hiện 3 lần trong đoạn thơ, trong cả bài là bốn lần: “Vườn ai”, "Thuyền ai”, "Ai biết”, “Tình ai”. Hai khổ thơ, hai câu hỏi:

 

   Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

 

   Có chở trăng về kịp tối nay?

 

   Và:

 

   Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

 

   Ai biết tình ai có đậm đà?

 

   Tất cả đều mơ hồ. Hồi không để chờ lời đáp - Vô vọng mà vấn vương. Hỏi để cực ta nỗi buồn, thương, nhớ tiếc sâu thẳm, khôn nguôi.

 

   Các ý chính về nội dung giảng bình cần nêu:

 

   Có thế bình giảng nội dung kết hợp với bình giảng nghệ thuật.

 

   Gió, mây đôi đường như mối tình chia li mà vương vấn. Một nỗi buồn, thương, như lặng lẽ, trống vắng, vừa lắt lay, khuây đáo không yên:

 

   Gió theo lối gió, mây đường mây

 

   Dòng nước buồn thiu,hoa bắp lay

 

   Những kỉ niệm trên dòng sông Hương vào những đêm trăng ngày não trờ về lung linh, bồng bềnh trong mộng tưởng. Hình ảnh cô gái và con đò ngày nào sống dậy. Thuyền em hay “thuyền ai”? Câu hỏi như khác khoải, vừa thân quen vừa xa lạ. Thuyền đậu giữa bến sống trăng mà không biết có chở trăng về được hay không? Tác giả kí thác vào hình ảnh huyền ảo mông lung ấy bao nhiêu vương vấn, xót xa:

 

   Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

 

   Có chở trăng về kịp tối nay?

 

   Khổ thơ cuối của bài thơ là hình ảnh cô gái, người tình, như gần, như xa, như thực, như mơ, vừa thân thiết, vừa xa vời... hiện ra như một ảo ảnh trong nỗi niềm “chới với”, của thi nhân:

 

   Mơ khách đường xa, khách đường xa

 

   Áo em trắng quá nhìn không ra

 

   Vừa như hi vọng, vừa như trách móc... Một nỗi buồn, cô đơn như thấm lạnh cả linh hồn:

 

   Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

 

   Ai biết tình ai có đậm đà?

c- Kết bài

   Quy Nhơn và xứ Huế, chiều về và sáng sớm đều nhiều sương khói. Sương khói trong thơ xưa thường gợi nhớ quê hương. Sương khói ở đây là sương khói của đất trời, của thời gian hay của tình người? Câu kết của bài thơ là một câu hỏi không lời đáp. Tình yêu đối với cảnh và người Vĩ Dạ, xứ Huê đã trở thành xa xăm, chỉ còn trong hoài niệm. Nhưng đa tình mà mệnh bạc. Suốt đời thi sĩ sống trong cô đơn, bệnh tật. Câu thư kết ngưng

0 k thích
bởi (32.0k điểm)

I. Mở bài

 

- Giới thiệu tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), quê tỉnh Quảng Bình, là nhà thơ có nhiều đóng góp lớn cho phong trào Thơ mới 1932 – 1940.

II- Phân tích

Khổ thơ cuối thì màu sắc kì ảo đã bao trùm, nhưng sự kì ảo trong sự cho phép của thơ ca:

 

Mơ khách đường xa khách đường xa

 

Áo em trắng quá nhìn không ra

 

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

 

Ai biết tình ai có đậm đà

 

Có lẽ vì nỗi nhớ quá lớn, quá đầy nên hình ảnh “khách đường xa” đã lạc bước vào giấc mơ. Vừa gần nhưng cũng vừa thật xa, không thể chạm đến được. Đó cũng chính là sự mong ngóng, đợi chờ mòn mỏi của tác giả cho một mối tình. Khổ thơ cuối với gam màu trắng chủ đạo đã càng tăng thêm tính mơ hồ, kì ảo của bài thơ.

c- Kết bài

Tác giả băn khoăn không biết mối tình của mình và cô gái xứ Huế sẽ đi đến đâu, liệu rằng tình người ta có còn đậm đà, chân thành như lời hứa nữa không. Có cảm giác như câu thơ tan ra, lênh láng cả một vùng sông trăng huyền ảo

0 k thích
bởi (32.0k điểm)

a- Mở bài

* Về tác giả Hàn Mặc Tử (1912 – 1940)

 

– Hàn Mặc Tử sinh năm 1912 tại thị xã Đồng Hới (tỉnh Quảng Bình).

 

– Ông xuất thân từ một gia đình công giáo nghèo, hồi nhỏ sống ở gần Động Cát, chợ Chua Me, Quảng Ngãi. Chính vì vậy đã hình thành nên kí ức về cõi không gian liêu trai, mờ ảo.

 

– Thời niên thiết từng sống ở Huế. Kí ức về thời kì tươi đẹp nhất cuộc đời.

 

– Ông mất năm 1940 tại trại phong Tuy Hòa. Cuộc đời tài hoa bạc mệnh, đầy bi thương, đường tình đau đớn.

 

– Phong cách: Là nhà thơ thuộc trường phái thơ siêu thực, quan niệm thơ độc đáo, khác lạ, cái nhìn siêu thực, ngôn ngữ lạ hóa.

Phân tích khổ 3 Đây thôn Vĩ Dạ

 

b- Thân bài

Không gian thiên nhiên chập chờn gắn với cảm xúc mơ tưởng, hoài nghi:

 

“Mơ khách đường xa, khách đường xa

 

Áo em trắng quá nhìn không ra

 

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

 

Ai biết tình ai có đậm đà?”

 

Trong khổ 3 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 chúng ta thấy một tình yêu đơn phương, day dứt đến tội nghiệp. Nỗi niềm băn khoăn, day dứt khôn nguôi càng nhấn mạnh khao khát được sống, được giao cảm yêu thương và chia sẻ với cuộc đời.

 

Phân tích khổ 3 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11

Nỗi niềm băn khoăn, day dứt khôn nguôi càng nhấn mạnh khao khát được sống, được giao cảm yêu thương và chia sẻ với cuộc đời của tác giả.

 

– Điệp ngữ “khách đường xa” có sức gợi tả, ngắt nhịp 4/3 tạo nhịp điệu khẩn trương gấp gáp. Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết, lời khẩn khoan van nài những người xưa thật xa xôi, tất cả trở nên vô vọng.

 

– Hình ảnh: màu áo trắng mờ ảo trong sương khói khiến cho dáng hình con người nhòa đi trước mắt, nhòa đi cả trong tiềm thức. Màu áo trong tâm tưởng vốn trần đầy kỉ niệm nay trở nên nhạt nhòa, xa cách.

 

– Câu hỏi tu từ cùng với đại từ phiếm chỉ “ai” – lớp từ đa nghĩa.

c- Kết bài

Thiên nhiên chập chờn, ma mị, mộng ảo, vận động theo logic của tâm trạng. Đó là cái tôi đau thương, nhạt nhòa không ra đường nét, là nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải, mong chờ trong vô vọng, là tâm trạng đau thương, mặc cảm không dám trông mong vào sự đậm đà của tình người trong chốn nhân gian.

 

...