0 k thích
trong Hỏi đáp Tiếng Việt lớp 5 bởi (8.8k điểm)
đã sửa bởi

Lập dàn ý tả con vật em yêu thích lớp 5  xin một vài dàn ý ngắn gọn hay

a. Mở bài:

-Em sinh ra và lớn lên ở thành phố. Vì xa xôi em chưa một lần về chơi quê nội. Hè lớp ba vừa rồi em theo bố về thăm nội, và đó là lần đầu tiên em nhìn thấy một con ngựa kéo xe.

b. Thân bài:

-Chiếc xe thổ mộ cũ kĩ càng làm nổi bật hình ảnh con ngựa xinh đẹp, dáng vẻ rất cường tráng. Con ngựa cao hơn một mét khoác một bộ lông màu nâu bóng mượt. Thân hình nó thon lằn chắc nịch. Bờm nó dài được chải thắng cắt tỉa cẩn thận. Đầu ngựa dài, hai lai to, dựng đứng. Hai lỗ mũi ươn ướt phập phồng. Ngực nó nở nang, bốn chân cao to mang móng sắt. Người ta xỏ dây thừng vào mũi ngựa để làm dây cương và choàng qua vai nó cái ách gỗ của cỗ xe thổ mộ. Đứng tại ngã ba đường, chủ xe và chú ngựa kiên nhẫn đón khách. Chú ngựa được cho ăn cỏ và uống nước pha với đường đen trong cái xô luôn luôn móc theo xe. Chú ngựa uống nước trong xô đuôi không ngừng ve vẩy hết sang phái lại sang trái. Chiếc xe chỉ có dăm chỗ ngồi. Khi bố con em ngồi vào chỗ, bác xe ngựa ra roi cho ngựa chạy. Chú ngựa chạy đều đều khá nhanh còn bác chủ xe khề khà nói chuyện. Chú ngựa gõ móng sắt lên mặt đường nghe lộp cộp, lộp cộp làm em nhớ tới bài hát bố dạy em hát khi em còn bé: "Ngựa phi, ngựa phi đường xa..."'

-Nuôi ngựa rất có ích vì ở nông thôn ngựa là sức kéo thay cho xe vận tải nhẹ. Vùng núi cao, dốc núi gập ghềnh, ngựa cũng giúp con người đỡ nhọc nhằn chùn chân, mỏi gối. Cho nên dù thời hiện đại xe cộ máy móc không thiếu nhưng người dân nông thôn và miền núi vẫn thích nuôi ngựa.

c. Kết bài:

-Ngựa là con vật khỏe mạnh, có nghĩa và trung thành với chủ. Trong chiến tranh, ngựa giúp người chiến đấu chống quân thù. Trong thời hòa bình, ngựa giúp nhân dân ta sản xuất. Hình ảnh chú ngựa và xe thổ mộ thật thanh bình, nên thơ, chân chất, mộc mạc như hương đồng gió nội của quê mẹ ngọt ngào.

3 Trả lời

0 k thích
bởi (8.8k điểm)
đã sửa bởi

dàn ý tả con vật em yêu thích lớp 5

1. Mở bài: Giới thiệu chú gà trống (nuôi chú được bao lâu, mua hay do ai tặng)

2. Thân bài:

a) Tả bao quát hình dáng chú gà trống:

• Màu sắc: lông màu đỏ tía pha màu xanh đen.

• Hình dáng: to bằng cái gàu xách nước.

b) Tả chi tiết:

- Bộ lông: màu đỏ tía, hai cánh như hai vỏ trai úp sát thân hình. Lông cánh óng mượt, cứng và óng ánh sắc vàng đỏ dưới ánh mặt trời.

- Đầu to như một nắm đấm, oai vệ với lông cổ phủ đến cánh như một áo choàng hiệp sĩ. Mắt chú tròn đen, loang loáng như có nước. Mỏ gà màu vàng sậm, cứng, mổ thóc nhanh nhẹn. Mào gà đỏ chót, xoăn như đóa hoa đỏ.

- Ngực chủ gà rộng, ưỡn ra đằng trước.

- Mình gà: lẳn, chắc nịch.

- Đùi gà: to, tròn mập mạp.

- Chân: có cựa sắc, có vảy sừng màu vàng cứng.

- Đuôi: cong vồng, lông đen óng mượt.

c) Hoạt động của chú gà;

- Gáy sáng, mổ thóc bới giun, dẫn đàn gà mái đi ăn.

d) Sự săn sóc của em đối với gà: giúp mẹ cho gà ăn, che chuồng ấm khi trời mưa gió hay gió bấc buốt lạnh, tiêm chủng ngừa các thứ bệnh cho gà để gà không bị bệnh.

3. Kết luận:

- Nêu ích lợi của chú gà trống (gáy sáng, gây giống ấp nở gà con.)

- Nêu tình cảm của em đối với chú gà. (yêu thương, xem gà như bạn)

0 k thích
bởi (8.8k điểm)
đã sửa bởi

1. Mở bài: Con lợn này mẹ em mua ngoài chợ về nuôi đã được gần ba tháng nay rồi. Mới ngày nào đó anh ta chỉ to bằng một trái dưa hấu thôi mà giờ đã gần trăm kí rồi đấy.

Hay: Trong các loài vật có lẽ con lợn là loài vật ham ăn nhất, con lợn nhà mẹ mua về cách đây gần ba tháng từ một người quen ở xóm.

2. Thân bài:

a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con lợn.

- Chú lợn mặc nguyên một bộ đồ màu trắng như cước, bộ lông chú cứng và dày để bảo vệ chú khỏi lạnh khi nằm dưới nền xi măng.

- Chú có lỗ mũi to và dài nằm chễnh chệ trên khuôn mặt. Thật hay với cái lỗ mũi dài ấy mỗi khi dụi vào máng ăn như là một ống hút khổng lồ. Chỉ loáng một cái trong máng chẳng còn gì nữa cả.

- Hai cái tai của chú ta như hai cái quạt giấy vậy.

- Đôi mắt thì híp lại như chỉ biết có thức ăn thôi ngoài ra chẳng còn thấy ai nữa cả.

- Cái bụng phệ trông thật nặng nề.

- Hai cái chân ngắn nhưng thật to để nâng thân hình vạm vỡ của chú.

- Cái đuôi dài nhưng cong tít lại, chỉ ve vẩy vài cọng lông ngoài đuôi như cái quạt nhỏ được xòe ra.

b) Tả hoạt động của con lợn.

- Mỗi khi mẹ em cho nó ăn xong, trông nó thật tội nghiệp khi phải khiêng cái bụng bệ vệ đi tìm chỗ ngủ.

- Chú ta có dáng đi ì à ì ạch trông thật nặng nề và mệt mỏi, tơi nơi nghỉ ngơi là chú ta nằm ịch xuống ngủ một giấc ngon lành chẳng cần suy nghĩ gì cả.

- Đôi mắt của chú lúc ăn no nê rồi cứ đờ ra như người nghiện thuốc phiện trông thật buồn cười.

- Hai cái tai thì quất qua quất lại như muốn cảm ơn mẹ đã cho ăn một bữa ngon lành.

- Mỗi khi đi học về em thường chạy ngay ra vườn cắt rau cho chú ta ăn, nhìn em chú rất vui vẻ, hỉnh hỉnh cái mũi dài lên như vui mừng với em.

3. Kết bài:

Chỉ còn một tháng nữa là mẹ xuất chuồng nên mẹ dặn mọi người trong nhà nên cho lợn ăn nhiều để được nặng ký.

Hay: Đến một ngày không xa nữa thôi là em không còn được nhìn thấy con lợn này nữa, mẹ sẽ bán nó đi và thay vào đó là một cậu bé khác thay vào, rồi em lại có người bạn mới.

0 k thích
bởi (8.8k điểm)
đã sửa bởi

1. Mở bài:

* Giới thiệu chung:

- Đàn chim của nhà em hay của ai? Nuôi từ bao giờ?

- Nuôi ở đâu? Đàn chim đông hay ít?

2. Thân bài:

* Tả đàn chim:

- Hình dáng, màu sắc.

- Thói quen sinh hoạt (ăn uống, bay lượn... ).

*Tả cảnh chim mẹ mớm mồi cho chim con:

- Ăn no, chim mẹ bay lên tổ.

- Chim con ra tận cửa đón mẹ, há mỏ chờ...

- Chim mẹ mớm mồi cho con.

3. Kết bài:

* Cảm nghĩ của em:

- Yêu thích.

- Cảm động trước cảnh chim mẹ săn sóc chim con.

 

 chung:

- Đàn chim của nhà em hay của ai? Nuôi từ bao giờ?

- Nuôi ở đâu? Đàn chim đông hay ít?

2. Thân bài:

* Tả đàn chim:

- Hình dáng, màu sắc.

- Thói quen sinh hoạt (ăn uống, bay lượn... ).

*Tả cảnh chim mẹ mớm mồi cho chim con:

- Ăn no, chim mẹ bay lên tổ.

- Chim con ra tận cửa đón mẹ, há mỏ chờ...

- Chim mẹ mớm mồi cho con.

3. Kết bài:

* Cảm nghĩ của em:

- Yêu thích.

- Cảm động trước cảnh chim mẹ săn sóc chim con.

...